GiảI pháp kết nốI thông tin bệnh viện: Mobile Care Server (MCS) – Theo dõi thông tin bệnh nhân qua thiết bị di động

Đại dịch COVID 19 diễn ra phần nào đã vén màn thực trạng về việc các y bác sĩ đã, đang phải chịu một sức ép rất lớn trong quá trình chăm sóc sức khỏe bệnh nhân tại các đơn vị/cơ sở Y tế trên toàn quốc. Câu hỏi đặt ra là: làm thế nào để thực hiện các biện pháp điều trị kịp thời và nhanh chóng trong các trường hợp bệnh nặng? Đâu là giải pháp an toàn cho đội ngũ y bác sĩ để luôn đáp ứng được các nhu cầu về chăm sóc đặc biệt tốt nhất cho bệnh nhân?


Thách thức của đội ngũ y bác sĩ và bệnh viện trong bối cảnh đại dịch COVID19

Có thể thấy, hiện nay bệnh viện chính là một trong những nơi có nguy cơ lây nhiễm nguồn bệnh cao nhất; tuy nhiên, trong mọi hoàn cảnh, người bệnh cần phải được chăm sóc, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Để đảm bảo các thông tin liên tục của bệnh nhân, đội ngũ bác sĩ bắt buộc phải duy trì tiếp xúc trực tiếp 24/7 mới có thể dễ dàng quan sát và theo dõi diễn biến bệnh lý, nhất là các bệnh nhân đang trong quá trình điều trị để phòng ngừa biến chứng nặng. 

Bên cạnh đó, yêu cầu về nâng cao chất lượng điều trị cũng như an toàn cho bệnh nhân ngày càng tăng trong khi nhân lực tại các phòng mổ và môi trường y tế lại đang thiếu hụt trầm trọng.

Đây thực sự là những khó khăn/thách thức lớn không chỉ đối với mỗi đơn vị bệnh viện nói riêng mà còn là ngành Y tế Việt Nam nói chung. 

Vậy làm thế nào để thực hiện các biện pháp điều trị kịp thời và nhanh chóng trong các trường hợp bệnh nặng? Đâu là giải pháp an toàn cho đội ngũ y bác sĩ để luôn đáp ứng được các nhu cầu về chăm sóc đặc biệt tốt nhất cho bệnh nhân?

MCS (Mobile Care Server) – Giải pháp tối ưu cho những thách thức đã nêu

MCS (Mobile Care Server) – một giải pháp hệ thống phần mềm được phát triển bởi hãng GE Healthcare có thể xem là bước tiến mới trong việc lựa chọn hình thức và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid 19 diễn biến khó lường như hiện nay.

Hệ thống có thể kết nối các monitor trong bệnh viện và hiển thị qua các thiết bị di dộng như điện thoại thông minh, Ipad, laptop hoặc máy tính để bàn. Hệ thống mang đến cho các y bác sĩ/người sử dụng rất nhiều những tính năng ưu việt:

  • Dễ dàng theo dõi dữ liệu sinh học/tình hình sức khỏe của bệnh nhân theo thời gian thực từ màn hình monitor bệnh nhân: các thông số của máy thở, máy gây mê kèm thở có thể xem qua thiết bị di động như Laptop, điện thoại, PC, ipad; nhờ vậy, bác sĩ có thể theo dõi diễn tiến của bệnh nhân mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm tối đa thời gian cho bệnh nhân, các tổ chức y tế, bệnh viện. Từ đó, các cơ sở y tế, bệnh viện có thể phục vụ nhiều bệnh nhân hơn, giảm thiểu thời gian đi lại, thăm khám.
  • Hệ thống có khả năng kết nối lên đến 128 monitor trên cùng lúc, kết nối monitor nhiều khoa phòng (ICU, phòng mổ, hậu phẫu, …), thuận tiện cho việc hội chẩn hay theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. 
  • Các báo động theo dạng thức âm thanh và hình ảnh, cảnh báo cho bác sĩ tình trạng của bệnh nhân một cách trực quan và kịp thời nhất, đảm bảo việc chăm sóc bệnh nhân ở vòng ngoài. Điều này góp phần làm giảm áp lực cho đội ngũ nhân viên tại các trung tâm/đơn vị/cơ sở y tế.
  • Việc tích hợp kết nối linh hoạt với Monitor (GE), máy thở, máy gây mê kèm thở (GE và một số hãng khác) giúp các trung tâm/đơn vị/cơ sở y tế tối ưu về mặt chi phí khi trang bị hệ thống.

Với những lợi ích tuyệt vời đó, MCS chắc chắn là một giải pháp toàn diện cho việc theo dõi bệnh nhân, giúp nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc người bệnh kịp thời, đồng thời gia tăng năng lực, chất lượng dịch vụ của bệnh viện. Về lâu dài, giải pháp này cũng sẽ thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân trên cả nước.

Sơ đồ  hệ thống MCS

Giao diện theo dõi qua điện thoại thông minh

Giao diện theo dõi qua thiết bị di động

Hiển thị nhiều monitor trên cùng màn hình

 

Bác sĩ quan sát monitor qua laptop

Năm 2020, mỗI ngày có thêm 90 ngườI mắc ung thư phổI

Ngày 17/4/2019, Bệnh viện Phổi Trung ương đã tổ chức Hội thảo khoa học “Những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương”. Đến dự hội thảo có đại diện các Bệnh viện Lao và Bệnh phổi , Bệnh viện Phổi các tỉnh…
 

Tại Việt Nam, ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam giới và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Mỗi năm có hơn 20.000 người mắc bệnh ung thư phổi, trong đó có đến 17.000 người đã tử vong, 56 người mắc mới mỗi ngày. Với tốc độ gia tăng người mắc như hiện nay, con số ấy có thể lên tới 34.000 người mỗi năm. Dự tính đến năm 2020, mỗi ngày sẽ có thêm 90 người mắc ung thư phổi.

Nguyên nhân phổ biến chính là do hút thuốc, bao gồm cả chủ động và thụ động. Ung thư phổi 90% do hút thuốc lá. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tỷ lệ hút thuốc cao nhất thế giới với 56,1% ở nam giới và 1,8% ở nữ giới. Theo đó, tỷ lệ hút thuốc lá thụ động tại Việt Nam rất cao, ước tính 67,6% người không hút thuốc bị phơi nhiễm với khói thuốc tại nhà và 49,0% phơi nhiễm tại nơi làm việc.

Theo thống kê, 30% tỷ lệ mắc khối u phổi đều liên quan tới hút thuốc dài hạn. Ngoài ra, do các chất gây ung thư có thể hấp thụ dễ dàng qua phổi, dẫn đến tổn hại hệ thống, và do đó gây ra ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư miệng, ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư tuyến tụy.

Nguyên nhân thứ hai dẫn đến căn bệnh ung thư phổi là do ô nhiễm môi trường. Các dữ liệu cho thấy rằng ô nhiễm không khí là một trong những lý do nghiêm trọng gây ra ung thư phổi.

Tại buổi hội thảo Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị Ung thư phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương có rất nhiều tiến bộ được các chuyên gia đầu ngành về phổi  trình này như: hóa chất, tia xạ, trúng đích và giảm nhẹ; Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi cho ung thư phổi không tế bào bỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương; Nội soi Ebus và nội soi can thiệp cho ung thư phổi; Đốt u vi sóng cho ung thư phổi…

Báo cáo viên trình bày tại Hội thảo

Trong đó phương pháp  đốt u phổi bằng thiết bị vi sóng dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính được Bệnh viện Phổi Trung ương là đơn vị đầu tiên triển khai thành công kỹ thuật này. Điều trị đốt u phổi bằng vi sóng là kỹ thuật gây hoại tử khối u tại chỗ bằng nhiệt. Công nghệ sử dụng sóng điện từ trong quang phổ năng lượng vi sóng, làm nóng tổ chức mô trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu ứng nhiệt sẽ gây đông vón, hoại tử và làm chết tế bào trong phạm vi tác động của sóng ngắn.

Kỹ thuật đối u phổi bằng vi sóng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính

Phương pháp này áp dụng cho bệnh nhân mắc u phổi ác tính nguyên phát loại không tế bào nhỏ đường kính ngang lớn nhất dưới 5 cm, áp dụng trên những bệnh nhân không muốn hoặc không thể phẫu thuật. Kỹ thuật này cũng chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có các nốt thứ phát đến phổi nhưng số lượng ít, bệnh nhân khối u đã lớn, với mong muốn điều trị giảm nhẹ.

Được biết, bệnh ung thư phổi hiện được xem là ” sát thủ” hàng đầu trong nhóm bệnh ung thư về tỉ lệ người mắc và tử vong. Các chuyên gia kiến nghị, nếu sớm kiểm tra, chẩn đoán và điều trị thì hiệu quả sẽ cao hơn.

Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc ung thư phổi?

Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Thế giới, 85% số người mắc bệnh có hút thuốc. Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc, trong đó có 69 chất gây ung thư bằng cách làm tổn hại DNA của tế bào. Vì vậy, không hút thuốc lá là cách tốt nhất phòng ngừa ung thư phổi. Không những vậy, bạn cũng nên tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. Dù không trực tiếp hút thuốc nhưng việc gián tiếp hít phải khói thuốc cũng là nguyên nhân gây bệnh.

Ngoài ra, chuyên gia khuyên bạn nên tránh xa không khí ô nhiễm, ăn uống lành mạnh và vận động thể chất để nâng cao hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Theo các chuyên gia các biện pháp phòng chống ung thư đạt hiệu quả ở mức tương đối. Vì vậy, ngoài việc thay đổi lối sống khoa học, vẫn nên tầm soát ung thư phổi định kỳ, đặc biệt là người hút thuốc lá lâu năm, người trên 40 tuổi, người có tiền sử gia đình mắc ung thư phổi…

Ngày nay, những phương pháp hiện đại có thể phát hiện ung thư phổi từ giai đoạn sớm, kể cả khi người bệnh chưa có triệu chứng. Điều trị ngay ở giai đoạn đầu sẽ mang lại hiệu quả cao hơn và tăng cơ hội sống cho bệnh nhân.

Việt Nam xuất hiện siêu vi phẩn kháng toàn bộ kháng sinh, bác sĩ hết cách

Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn kháng toàn bộ kháng sinh kể cả loại mạnh nhất, bệnh nhân chỉ còn cách để cơ thể tự chống đỡ.

Bác sĩ bất lực, bệnh nhân nằm chờ

Bên lề khóa đào tạo nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm kháng kháng sinh vừa diễn ra, PGS.TS Đoàn Mai Phương, nguyên trưởng khoa Vi sinh, BV Bạch Mai cho biết, vi khuẩn kháng kháng sinh hiện là mối quan tâm của cả thế giới khi tốc độ tìm ra kháng sinh mới không kịp với mức độ gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc, tại một số nước thậm chí không thể kiểm soát.

Trong hơn 5 năm (từ 1983 – 1987), cơ quan Quản lý Dược và thực phẩm Mỹ mới chỉ cấp giấy chứng nhận sử dụng cho 18 loại kháng sinh. Còn từ năm 2008 đến nay, không có thêm kháng sinh mới nào được tìm ra.

Bản đồ về tình trạng kháng kháng sinh trên toàn thế giới đến năm 2050, với khoảng 10 triệu người tử vong

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp Việt Nam vào nhóm các nước có tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất thế giới.Hiện tại, mỗi năm thế giới có khoảng 700.000 tử vong do kháng thuốc. Với tình hình này, WHO dự tính đến năm 2050, cứ 3 giây sẽ có 1 người tử vong do các siêu vi khuẩn kháng thuốc, tương đương với khoảng 10 triệu người mỗi năm. Khi đó, các bệnh thông thường như ho hay chỉ một vết cắt cũng có thể gây tử vong.

Theo PGS Phương, hiện tại Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn đa kháng (kháng 2 nhóm kháng sinh) và toàn kháng (kháng với tất cả kháng sinh). Đó là lí do vì sao, nhiều nước phát triển sử dụng kháng sinh thế hệ 1 vẫn điều trị hiệu quả thì tại Việt Nam đã phải dùng kháng sinh thế hệ 3 và 4.

Đơn cử như tỉ lệ kháng thuốc của nhóm vi khuẩn gram âm như E.coli (vi khuẩn đường ruột) đã lên tới 30-40%, kháng luôn cả kháng sinh mạnh nhất là colistin. Thậm chí, tại một số tỉnh phía Nam, tỉ lệ kháng thuốc của E.coli còn lên tới hơn 74%; tỉ lệ kháng của vi khuẩn gây nhiễm trùng K. pneumoniae lên tới gần 60%; vi khuẩn A.baumannii (gây nhiễm khuẩn bệnh viện) có tỉ lệ kháng với hầu hết các loại kháng sinh ở mức trên 90%…

“Do là BV tuyến cuối, nên tại BV Bạch Mai gặp rất nhiều bệnh nhân bị đa kháng thuốc, kháng mở rộng và toàn kháng. Với trường hợp toàn kháng, khi đó, bác sĩ cũng bất lực, chỉ có thể giúp bệnh nhân truyền dịch, nâng cao thể trạng, tăng cường dinh dưỡng để cơ thể tự chống đỡ với vi khuẩn”, PGS Phương thông tin.

Xét nghiệm kháng sinh đồ vô cùng quan trọng

Theo PGS Phương, để xác định một loại vi khuẩn có kháng kháng sinh hay không hay do bác sĩ dùng kháng sinh chưa đủ liều, bắt buộc phải làm kháng sinh đồ tại phòng xét nghiệm vi sinh.

PGS.TS Đoàn Mai Phương

Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy, bệnh nhân nhiễm vi khuẩn kháng kháng sinh, ngay lập tức sẽ báo với bác sĩ điều trị để cách ly bệnh nhân, giúp vi khuẩn kháng thuốc không lây lan cho các các bệnh nhân khác, đồng thời giúp kéo dài tuổi thọ sử dụng kháng sinh đang có.

Tuy nhiên hiện nay, chỉ một số ít BV có phòng vi sinh đạt chuẩn, còn lại chất lượng ở mức thấp do phải đầu tư trang thiết bị hiện đại và chưa đủ nhân lực có trình độ để vận hành.

Do đó, để thực hiện hiệu quả chương trình phòng chống kháng thuốc quốc gia, việc đưa các phòng xét nghiệm vi sinh đạt chuẩn tại các BV vào hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Hiện tại, theo thang của Bộ Y tế, phòng xét nghiệm vi sinh hoàn thiện nhất phải đạt mức 5 theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện. Tuy nhiên lâu nay chưa có bảng kiểm chi tiết.

Với sự hỗ trợ của chuyên gia đến từ Anh, các BV Bạch Mai, Bệnh nhiệt đới TƯ, Bệnh nhiệt đới TP.HCM, BV TƯ Huế, Chợ Rẫy, trường y Government Medical College, Ấn Độ được tiếp cận hệ thống bảng kiểm mới AMR Scorecard để đánh giá phòng xét nghiệm của BV đang ở mức độ nào, từ đó đưa ra hướng cải tiến.

AMR Scorecard bao gồm bảng kiểm theo từng mô-đun cho xét nghiệm nuôi cấy và kháng sinh đồ bệnh phẩm máu, nước tiểu và phân, trong đó rất chuyên biệt cho kháng kháng sinh.

Theo PGS Phương, để hạn chế tình trạng kháng kháng sinh, ngoài nỗ lực từ bệnh viện, từ nhân viên y tế, bản thân cộng đồng, người dân cũng phải có trách nhiệm. Trong đó, hạn chế mua kháng sinh không có đơn, không sử dụng kháng sinh theo kiểu truyền miệng, hạn chế dùng kháng sinh trong chăn nuôi.

“Người dân Việt Nam hay cho rằng bác sĩ sử dụng kháng sinh mạng mới tốt, điều nay hoàn toàn sai, tốt nhất là chỉ nên điều trị kháng sinh phổ hẹp. Nếu dùng kháng sinh mạnh luôn, đến khi mắc loại vi khuẩn mạnh hơn sẽ không còn kháng sinh để điều trị”, PGS Phương khuyến cáo.

Phẫu thuật cắt Amidan bằng dao Ligasure thế hệ mớI

Viêm amidan là bệnh lý thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, nếu không được điều trị đúng và kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Cắt amidan cũng là một trong những phẫu thuật phổ biến nhất của chuyên khoa với nhiều kỹ thuật được cải tiến liên tục nhằm hoàn thiện hơn phẫu thuật này. Tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng, dao Ligasure thế hệ mới nhất đã được đưa vào sử dụng với ưu điểm vượt trội.

Chị Trần Thị H, 35 tuổi, ở Hữu Bằng, Kiến Thụy, Hải Phòng thường xuyên bị sưng đau họng, tái phát nhiều lần trong năm. Việc điều trị nội khoa không có tác dụng, rất hay tái phát. Chị đến khám tại bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng kết quả cho thấy, amidan 2 bên nhiều khe hốc bã đậu, thành sau họng tăng sinh tổ chức lympho; viêm amidan mạn tính, được bác sĩ tư vấn tiến hành cắt amidan.

Bệnh nhân được các bác sĩ thực hiện phẫu thuật cắt amidan bằng dao thế hệ mới ligasure. Đây là một trang thiết bị hiện đại có rất nhiều chức năng phục vụ và hỗ trợ cho các bác sĩ, phẫu thuật viên thuận tiện trong quá trình phẫu thuật với nhiều ưu điểm nổi bật: có thể rút ngắn thời gian phẫu thuật, thuận tiện trong việc cầm máu và cắt các mô mà ít xảy ra tai biến; tay dao ligasure giúp vết mổ của bệnh nhân nhanh lành hơn, các sang chấn quanh vùng phẫu thuật ít hơn và cảm giác đau sau phẫu thuật cũng giảm dần so với việc sử dụng các dao thông thường. Đặc biệt, phương pháp cắt amidan bằng dao ligasure cũng rất an toàn với trẻ nhỏ. Đồng thời, chi phí tiêu hao cho phẫu thuật chỉ bằng ½ so với sử dụng dao plasma.

Các phương pháp và dụng cụ cắt amidan luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lượng mất máu trong phẫu thuật, thời gian phẫu thuật ngắn, ít đau, hạn chế những biến chứng và bệnh nhân có sự phục hồi nhanh chóng. Với tay dao ligasure khi kết hợp nhiều ưu điểm vượt trội, được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, phẫu thuật amidan trở thành phương pháp điều trị triệt để, đem lại hiệu quả an toàn cho người bệnh.

Thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế mới 2019

Mới đây nhất, Chính phủ đã ra Nghị định, quy định lại thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 2019.

Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ – CP quy định thủ tục khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

1. Đối với những trường hợp khám, chữa bệnh thông thường

– Phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh còn giá trị sử dụng; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó.

– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:

+ Xuất trình thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng (nếu đã có);

+ Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh;

+ Trường hợp trẻ phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì trưởng cơ sở khám, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán chi phí bảo hiểm y tế.

– Đối với người đang trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ: xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.

Ảnh minh họa

2. Trường hợp khám, chữa bệnh sau khi hiến bộ phận cơ thể

– Cũng như người dân đến khám, chữa bệnh thông thường, người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh cũng phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ chứng minh nhân thân của mình.

– Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán chi phí bảo hiểm y tế.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị

Người dân phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị

Người dân phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám, chữa bệnh theo Mẫu số 5. Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng cho 01 lần thực hiện khám, chữa bệnh.

Ảnh minh họa

5. Đối với trường hợp cấp cứu

– Người dân được khám, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ như trường hợp khám, chữa bệnh thông thường trước khi ra viện.

– Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

– Trường hợp cấp cứu tại cơ sở khám, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì người bệnh được nhận các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi ra viện để thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội.

6. Trường hợp đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung

– Các đối tượng này được khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế;

– Khi đi khám phải xuất trình các giấy tờ hư trường hợp khám, chữa bệnh thông thường và một trong các giấy tờ sau (bản chính hoặc bản chụp):

+ Giấy công tác;

+ Quyết định cử đi học;

+ Thẻ học sinh, sinh viên;

+ Giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú;

+ Giấy chuyển trường.

Chi phí khám, chữa bệnh đối với mỗi loại bệnh hiện nay không hề nhỏ, chính vì vậy, mỗi người dân nên chấp hành nghiêm túc thủ tục khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để được hỗ trợ tối đa nhất có thể.

Việt Nam lần đầu đăng cai Hội nghị kiểm soát nhiễm khuẩn quốc tế

Hàng nghìn chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn từ hơn 20 quốc gia sẽ có mặt tại Đà Nẵng vào tháng 3/2019 để tham dự Hội nghị kiểm soát nhiễm khuẩn (APSIC) lần đầu được Việt Nam đăng cai.

PGS.TS Lê Thị Anh Thư, Chủ tịch Hội Kiểm soát Nhiễm khuẩn TP.HCM, Chủ tịch hội nghị APSIC 2019 cho biết, đây là sự kiện quốc tế quan trọng nhất về kiểm soát nhiễm khuẩn mà Việt Nam lần đầu vinh hạnh được tổ chức.

Cuộc họp trù bị cho sự kiện APSIC 2019 tại Đà Nẵng, Việt Nam.

Theo bà Thư, APSIC tổ chức lần đầu tiên vào năm 2004 tại Singapore chỉ với khoảng 500 đại biểu đến từ các nước tham dự. Những năm sau đó hội nghị lần lượt được tổ chức tại Malaysia, Trung Quốc, Australia, Đài Loan, Thái Lan với số đại biểu tăng dần.

“Việt Nam lần đầu đấu thầu năm 2015 và được đồng ý cho đăng cai từ 19/3 đến 22/3/2019. Dự kiến có khoảng 2.000 đại biểu tham dự, trong đó nửa số đại biểu là các bác sĩ, chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn đến từ hơn 20 quốc gia”, chủ tịch APSIC 2019 nói.

Diễn ra trên sân nhà, đại diện ban tổ chức cho rằng điều này giúp nhiều bác sĩ trong nước có cơ hội tiếp thu và chia sẻ kinh nghiệm, trước đây khi tổ chức ở các nước khác, do chi phí cao và điều kiện không thuận lợi, Việt Nam chỉ có khoảng 50 người tham gia.

Ngoài việc tích lũy kinh nghiệm, APSIC 2019 được kỳ vọng là dịp khẳng định vị thế của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của Việt Nam với thế giới. Hội nghị tổ chức tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng cũng là cơ hội quảng bá văn hóa, du lịch với bạn bè các nước.

Nội dung chính của hội nghị xoay quanh các chủ đề chính gồm nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn mới nổi… APSIC 2019 có tổng cộng 160 báo cáo xoay quanh nội dung kiểm soát nhiễm khuẩn, 60 báo cáo nghiên cứu khoa học và 16 hội thảo vệ tinh.

Trích dẫn: Sức khỏe đời sống

Không để bệnh nhân phải ra nước ngoài chữa bệnh

Nhân dịp đầu năm Kỷ Hợi 2019, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã có những chia sẻ về chính sách, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm mới.

Phóng viên: Năm 2019, ngành y tế tập trung triển khai đề án về nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường truyền thông, phổ biến chính sách pháp luật y tế và truyền thông giáo dục sức khỏe đến các cấp, các ngành, địa phương và người dân. Vậy trọng tâm của ngành y tế năm 2019 là gì, thưa Bộ trưởng?

Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến: Ngành y tế tập trung vào sáu nhiệm vụ trọng tâm.

Thứ nhất, tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Chỉ đạo các cơ sở y tế bảo đảm cung cấp các dịch vụ tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật, nhất là ung thư, tim mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp. Cạnh đó, triển khai đồng bộ các giải pháp để các trạm y tế (TYT) xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Thứ hai, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế-dân số, tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thứ ba, hoàn thiện hệ thống chính sách về khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tuyến. Tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, tăng sự hài lòng của người dân. Đặc biệt là giảm số lượng người Việt Nam đi nước ngoài khám chữa bệnh, thu hút người nước ngoài đến du lịch kết hợp khám chữa bệnh ở Việt Nam.

Thứ tư, tiếp tục thực hiện lộ trình giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí. Tăng cường cơ chế tự chủ, đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển.

Thứ năm, đổi mới công tác đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề y dược. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý quỹ bảo hiểm y tế. Hoàn thành kết nối các cơ sở cung ứng thuốc, hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân.

Cuối cùng là mở rộng phạm vi, danh mục đấu thầu tập trung thuốc, vật tư y tế. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng. Quản lý chặt chẽ phòng khám tư nhân, cơ sở bán thuốc.

Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đi thị sát, kiểm tra công tác tiêm chủng tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội vào tháng 1-2019

Trạm y tế đã lập hồ sơ quản lý cá nhân:

PV: Nhiệm vụ đầu tiên Bộ trưởng nhắc đến chính là phát triển y tế cơ sở. Vậy kết quả mà ngành đã đạt được trong những năm qua và kế hoạch nhân rộng mô hình này trên cả nước thời gian tới sẽ như thế nào?

Trả lời:

+ Từ đầu năm 2018, ngành y tế đã tập trung triển khai một số nội dung quan trọng để y tế cơ sở thực sự trở thành nền tảng, biến TYT xã giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các TYT xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo.

Nhiều TYT ở Hà Nội, Hà Tĩnh, Khánh Hòa… đã lập được hồ sơ quản lý cá nhân, đa số trạm triển khai quản lý một số bệnh không lây nhiễm. Đến nay đã có 9.655 TYT xã triển khai quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt, 7.536 trạm quản lý bệnh nhân động kinh. Tuy nhiên, quản lý và điều trị bệnh nhân tăng huyết áp mới được 13,6% và bệnh đái tháo đường được 28,9%.

Theo kế hoạch, đến hết quý I-2019, ngành y tế sẽ giải quyết cơ bản về cán bộ và trang thiết bị y tế cho 26 TYT xã điểm và TYT ở các tỉnh/TP lớn.

Hình ảnh Bộ trưởng hân hoan bế em nhỏ tại bệnh viện huyện Chương Mỹ, Hà Nội

PV: Bộ Y tế sẽ có quyết sách nào để giải quyết những vấn đề liên quan đến chi trả theo đúng định mức của bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi của người bệnh và góp phần giảm áp lực cho các cơ sở y tế?

Trả lời:

+ Ngành y tế đi tiên phong trong chuyển đổi cơ chế “phí” sang “giá dịch vụ”, áp dụng một mức giá thống nhất cho nhiều bệnh viện. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như có đơn vị có chi phí cao hơn định mức nhưng cũng có đơn vị chi phí thấp hơn định mức. Qua một thời gian thực hiện, Bộ Y tế đã phát hiện và điều chỉnh lại cho phù hợp với chi phí thực tế.

Cạnh đó, việc thanh toán giữa bảo hiểm xã hội và một số bệnh viện còn có vướng mắc. Hiện Bộ Y tế đang phối hợp cùng Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất hướng dẫn việc thanh toán để bảo đảm quyền lợi của người bệnh.

Tại hội nghị triển khai công tác ngành y tế năm 2019 hồi đầu tháng 1-2019, bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế, cho biết năm 2018 có 40.000 người Việt chi số tiền trên 2 tỉ USD ra nước ngoài khám chữa bệnh.

Ngoài ra, theo một báo cáo của Thái Lan, tổng chi phí khám chữa bệnh của người Việt tại Thái Lan đứng thứ ba trong những nước có nhiều người đến chữa bệnh tại đây. Các nước khác như Singapore, Nhật, Mỹ… cũng tiếp nhận một lượng bệnh nhân không nhỏ từ Việt Nam, đa số họ đến để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư…

Tại hội nghị triển khai công tác ngành y tế năm 2019 hồi đầu tháng 1-2019, bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế, cho biết năm 2018 có 40.000 người Việt chi số tiền trên 2 tỉ USD ra nước ngoài khám chữa bệnh.

Ngoài ra, theo một báo cáo của Thái Lan, tổng chi phí khám chữa bệnh của người Việt tại Thái Lan đứng thứ ba trong những nước có nhiều người đến chữa bệnh tại đây. Các nước khác như Singapore, Nhật, Mỹ… cũng tiếp nhận một lượng bệnh nhân không nhỏ từ Việt Nam, đa số họ đến để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư…

10 triển vọng y tế thế giới được mong đợi năm 2019

Thay thế thuốc giảm đau, trí tuệ nhân tạo, phẫu thuật robot, liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư… dự báo có nhiều đột phá mới trong 2019.

Bệnh viện Cleveland, Mỹ vừa công bố 10 triển vọng y tế năm 2019. Danh sách này được lựa chọn bởi hội đồng gồm các bác sĩ và nhà khoa học của tổ chức y khoa Cleveland, dẫn đầu là ông Michael Roizen Giám đốc Bệnh viện Cleveland, theo Newsroom.

1. Liệu pháp thay thế cho cơn đau: Chống khủng hoảng Opioid

Thuốc giảm đau nhóm opioid có thể gây nghiện, nhưng lại dễ dàng xuất hiện tại mọi hiệu thuốc

Với bệnh đau mãn tính, lựa chọn hàng đầu của bác sĩ là sử dụng nhóm thuốc giải đau opioid. Tuy nhiên, kể từ năm 2016, các bang ở Mỹ khởi kiện nhà sản xuất vì khả năng gây nghiện của nhóm thuốc giảm đau Opioid, vốn có thành phần hóa học như heroin.

Giờ đây, các nhà khoa học mong muốn dùng phương pháp thử nghiệm dược động học, trong đó sử dụng cấu trúc di truyền của bệnh nhân để dự đoán sự chuyển hóa thuốc của cá nhân, bao gồm cả một số loại thuốc có thể gây nghiện.

Thử nghiệm này giúp tránh các phản ứng bất lợi, loại bỏ thuốc không cần thiết hay không hiệu quả.

2. Sự xuất hiện của AI trong chăm sóc sức khỏe

Từng được coi là mối đe dọa đối với loài người tương lai, trí tuệ nhân tạo (AI) giờ là một phần của cuộc sống hàng ngày. Trong chăm sóc sức khỏe, AI có thể giúp hỗ trợ quyết định, phân tích hình ảnh và phân loại bệnh nhân.

Ngày nay, trí tuệ nhân tạo đang giúp các bác sĩ đưa ra quyết định thông minh hơn về phương pháp chăm sóc, cải thiện sự dễ dàng và chính xác khi xem xét bệnh nhân và giảm bớt sự quá tải của bác sĩ.

Ảnh: News Beezer

3. “Khung giờ vàng” can thiệp đột quỵ cấp tính

Não người bị đột quỵ nếu không được cấp cứu sớm sẽ không thể phục hồi do thiếu máu nuôi. Năm 2019, các nhà khoa học sẽ thử nghiệm “khung thời vàng” kéo dài để giảm nguy cơ khuyết tật và tăng cơ hội phục hồi cho bệnh nhân đột quỵ trong tương lai.

Khoảng thời gian vàng để cứu sống bệnh nhân đột quỵ là rất mong manh

4. Những tiến bộ trong liệu pháp miễn dịch nhằm điều trị ung thư

Liệu pháp miễn dịch ung thư, hay liệu pháp sinh học, là một kỹ thuật sử dụng hệ thống miễn dịch của chính cơ thể để chống ung thư. Từ đây, các nhà khoa học đang tạo ra các phương pháp điều trị ung thư mới thay đổi cuộc sống thông qua các khái niệm về liệu pháp khớp nối và lập trình tế bào T.

 5. Sản phẩm dành riêng cho bệnh nhân bằng in 3D

Sử dụng công nghệ in 3D, các thiết bị y tế giờ đây có thể phù hợp với thông số kỹ thuật chính xác của bệnh nhân.

Được thiết kế để tương thích hơn với giải phẫu tự nhiên cá nhân, các thiết bị được mô hình hóa từ các kích thước cụ thể của bệnh nhân đã cho thấy cơ thể chấp nhận nhiều hơn, tăng sự thoải mái và kết quả hoạt động được cải thiện.

Công nghệ in 3D giúp tạo ra những sản phẩm y tế phù hợp với từng bệnh nhân

6. Thực tế ảo trong giảng dạy y khoa

Thực tế ảo liên quan đến việc sử dụng công nghệ máy tính để tạo ra môi trường mô phỏng có thể tương tác thực tế. Hiện nay các chương trình thực tế ảo cung cấp đào tạo mô phỏng, phục vụ cho việc học tập y khoa truyền thống ở nhiều nơi trên thế giới.

7. Đổi mới trong phẫu thuật bằng robot

Robot giúp các bác sĩ tiến hành phẫu thuật với độ chính xác cao và ít xâm lấn

8. Thay thế và sửa chữa van hai lá và van ba lá

Hầu hết các ca phẫu thuật được thực hiện nhanh và ít xâm lấn nhất đều nhờ vào robot. Robot trong phòng phẫu thuật thường có độ chính xác cực cao, giúp rút ngắn thời gian phục hồi và hạn chế đau sau phẫu thuật.

Phẫu thuật tim ngày nay ít xâm lấn và hiệu quả hơn so với trước đây, với những ống nhỏ xuyên qua da, thay cho phương pháp phẫu thuật tim hở. Nhóm phẫu thuật phổ biến được thực hiện theo cách này bao gồm thay thế, sửa chữa van hai lá và van ba lá.

9. Liệu pháp dựa trên RNA

Liệu pháp ARN có thể giúp tìm ra phương pháp mới điều trị ung thư

Sau tiến bộ của phương pháp trị liệu gen dựa trên DNA, liệu pháp dựa trên RNA là sự đổi mới đáng quan tâm nhất trong các phòng thí nghiệm và đã cho thấy tiềm năng to lớn.

Việc can thiệp vào dữ liệu di truyền ở mức axit ribonucleic (RNA) mang lại cho các nhà khoa học khả năng ngăn chặn một bất thường di truyền của bệnh nhân trước khi nó được chuyển thành protein hoạt động (hoặc không hoạt động).

Ngày nay, cơ chế phổ biến và thành công nhất của liệu pháp RNA bao gồm antisense nucleotide và can thiệp RNA. Những liệu pháp mới này đang được kiểm định trong một loạt các bệnh di truyền hiếm gặp, chẳng hạn như bệnh Huntington.

10. Công nghệ chẩn đoán đột quỵ

Đột quỵ xuất huyết do máu thoát ra từ mạch máu bị vỡ trong não, chịu trách nhiệm cho gần 40% trường hợp tử vong do đột quỵ. 

Nhằm tăng tốc độ chẩn đoán, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đang sử dụng các công nghệ mới, tiên tiến như tấm che quét xuất huyết, có thể phát hiện chảy máu trong não với độ chính xác lên đến 92%.

Lĩnh vực của chúng tôi

Hệ sinh thái